Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập
Hướng dẫn thực hiện tiêu chí 16 trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025
Lượt xem: 95
Sở Tư pháp nhận được Công văn số 144/UBND-TP ngày 15 tháng 9 năm 2023 của Phòng Tư pháp thành phố Cao Bằng về việc đề nghị hướng dẫn thực hiện tiêu chí 16 trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025. Cụ thể: -   Có mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả được công nhận ≥1. -   Tỷ lên mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hoà giải được hoà giải thành ≥

Căn cứ Quyết định số 1723/QĐ-BTP ngày 15/8/2022 của Bộ Tư pháp ban hành Hướng dẫn tiêu chí huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, tiêu chí tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 và tiêu chí quận, thị xã, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc tiêu chí quận, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh đạt chuẩn đô thị văn minh, Sở Tư pháp hướng dẫn thực hiện tiêu chí 16 trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025 như sau:

1. Mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả, được công nhận

1.1. Về lựa chọn và triển khai mô hình PBGDPL, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả

Trên cơ sở hoạt động PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã lựa chọn các mô hình hoạt động có hiệu quả, phù hợp với điều kiện, đặc điểm tình hình của địa phương để nhân rộng. UBND cấp xã sau khi lựa chọn được mô hình phù hợp, ban hành văn bản triển khai thực hiện mô hình trên địa bàn cấp xã và tổ chức các hoạt động thực hiện mô hình. Qua quá trình thực hiện, nếu hiệu quả thì cơ quan có thẩm quyền cấp huyện ban hành văn bản hướng dẫn, khuyến khích nhân rộng.

1.2. Mô hình điển hình về PBGDPL hoạt động hiệu quả phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Đạt điểm số tối đa tiêu chí 2 “Tiếp cận thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật” theo quy định của Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg;

b) Huy động được nguồn lực hỗ trợ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

c) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp huyện hướng dẫn, khuyến khích nhân rộng; trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đánh giá, được cơ quan có thẩm quyền cấp huyện trở lên tặng Giấy khen, Bằng khen hoặc hình thức khen thưởng khác vì đã có thành tích xuất sắc trong triển khai mô hình này (Lưu ý: tập thể, cá nhân được khen thưởng có thành tích xuất sắc trong công tác PBGDPL nói chung (không phải là mô hình) không được tính để xét yêu cầu này).

1.3. Mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) 100% tổ hòa giải của cấp xã được hỗ trợ kinh phí triển khai hoạt động của tổ hòa giải và thù lao cho hòa giải viên đúng quy định pháp luật hòa giải ở cơ sở.

b) Có hoạt động phối hợp với Tòa án nhân dân cấp huyện, Hội Luật gia cấp huyện, các lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, tổ chức, cá nhân có hiểu biết pháp luật trong tập huấn, bồi dưỡng cho hòa giải viên hoặc tham gia hỗ trợ hòa giải.

c) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp huyện hướng dẫn, khuyến khích nhân rộng; trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đánh giá, được cơ quan có thẩm quyền cấp huyện trở lên tặng Giấy khen, Bằng khen hoặc hình thức khen thưởng khác vì đã có thành tích xuất sắc trong triển khai mô hình này. (Lưu ý: tập thể, cá nhân được khen thưởng có thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải ở cơ sở nói chung (không phải là mô hình) không được tính để xét yêu cầu này).

1.4. Xã đạt yêu cầu “Có mô hình điển hình về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả, được công nhận” khi có đồng thời mô hình điển hình về PBGDPL và mô hình điển hình hòa giải ở cơ sở theo quy định.

2. Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành (vụ, việc hòa giải thành)

- Cách tính tỷ lệ %: Tỷ lệ % = (Tổng số vụ, việc hòa giải thành/Tổng số vụ, việc được thực hiện hòa giải ) x 100.

- Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, hướng dẫn tổ hòa giải trên địa bàn rà soát, tổng hợp, báo cáo kết quả vụ, việc hòa giải thành và vụ, việc hòa giải không thành để tổng hợp, xác định tỷ lệ % phục vụ việc đánh giá, công nhận xã nông thôn mới nâng cao.

3. Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu

- Đối tượng thuộc diện trợ giúp pháp lý là đối tượng theo quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.

- Cách tính tỷ lệ % = (Tổng số người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý được trợ giúp pháp lý/Tổng số người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý có yêu cầu trợ giúp pháp lý) x 100.

Ví dụ: xã có 1000 người thuộc diện được trợ giúp pháp lý, trong đó có 10 người thuộc diện được trợ giúp pháp lý có vướng mắc pháp luật và có yêu cầu được trợ giúp pháp lý, thì phải bảo đảm từ 9 người trở lên được tiếp cận và sử dụng dịch vụ pháp lý miễn phí. Chẳng hạn 10 người có vướng mắc pháp luật và có yêu cầu được trợ giúp pháp lý, 9 người đã được tiếp cận và sử dụng dịch vụ trợ giúp pháp lý. Cách tính tỷ lệ % = 9/10 x 100 = 90%.

Lưu ý: Trường hợp trên địa bàn xã có người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý nhưng không có yêu cầu trợ giúp pháp lý thì tỷ lệ vẫn được tính tối đa.

- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trực thuộc Sở Tư pháp để xác định tổng số người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý được trợ giúp pháp lý, tổng số người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý có yêu cầu trợ giúp pháp lý là công dân cư trú trên địa bàn xã để tính tỷ lệ % phục vụ việc đánh giá, công nhận xã nông thôn mới nâng cao.

4. Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ đánh giá tiêu chí 16 về Tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới nâng cao  thực hiện theo quy định của Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

                                                                                                                                                                                Phòng XDVB&PBGDPL

Tin khác
TRANG THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIAO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH CAO BẰNG
Thành phần của Cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng
Địa chỉ: Đường Bế Văn Đàn - Phường Hợp Giang - Thành phố Cao Bằng - Tỉnh Cao Bằng
Email: tuphap@caobang.gov.vn - Điện Thoại: (02063) - 852 443
Chịu trách nhiệm cổng thành phần: Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Cao Bằng
Ghi rõ nguồn Cổng thông tin điện tử Cao Bằng (hoặc http://caobang.gov.vn) khi trích dẫn thông tin từ địa chỉ này.
ipv6 ready